Dinh dưỡng cho trẻ và các vấn đề hay gặp – Phần 2
Dinh dưỡng giai đoạn ăn dặm 6-24 tháng tuổi
1. Nhu cầu dinh dưỡng và các phương pháp ăn dặm phổ biến
– Thực phẩm, các chất dinh dưỡng sinh năng lượng
Ăn dặm/ ăn bổ sung với trẻ bình thường từ tròn 6 tháng tuổi (tròn 180 ngày)
Với những trẻ sinh non thiếu tháng (dưới 37 tuần) thì ăn dặm muộn hơn các bạn khác. Biểu hiện trẻ sẵn sàng ăn bổ sung: thích nhìn người khác ăn, với tay lấy thức ăn, thích đưa mọi thứ lên miệng, cử động lưỡi tốt, bắt đầu biết nhai và di chuyển hàm lên xuống (xem lại vận động lưỡi)
Ăn bổ sung quá sớm | Ăn bổ sung quá muộn |
Làm trẻ ít bú mẹ, có thể bỏ bú
Bữa ăn nghèo chất dinh dưỡng Tăng nguy cơ mắc bệnh : tiêu chảy, đi ngoài phân sống, miễn dịch kém |
Không nhận đủ chất dinh dưỡng
Trẻ chậm lớn Nguy cơ thiếu chất dinh dưỡng (đặc biệt protein, sắt, kẽm…) , tình trạng suy dinh dưỡng |
Ăn bổ sung từ loãng tới đặc, từ ít đến nhiều, từ mềm lỏng đến thô, cứng. Ăn đầy đủ các nhóm chất : đạm , đường, béo, vitamin … Đa dạng thực phẩm và cân đối giữa các nhóm chất
Khi bắt đầu tập ăn dặm, các mẹ có thể nấu bột sữa hoặc dùng bột sữa pha sẵn cho con tập , tập 3-5 ngày cho bé quen r chuyển qua nấu bột/cháo xay đầy đủ 4 nhóm chất.
Tham khảo bảng sau:
Tuổi | Loại thức ăn | Số bữa/ml mỗi bữa | Gạo | Thịt | Rau | Dầu mỡ |
6-7tháng | Bột/ cháo xay | 1 bữa/80-100ml | 10g | 5-10g | 5g | 3-5ml |
7-9tháng | Cháo | 2 bữa/120-150ml | 15g | 15g | 15g | 5ml |
10-12tháng | Cháo | 3 bữa/180-200 ml | 20g | 20-25g | 15-20g | 7ml |
1-2 tuổi | Cháo/ cơm nát | 3 bữa/250ml | 25g | 25-30g | 20-25g | 8-10ml |
Chú ý: để tránh tình trạng dị ứng với thức ăn mới, đặc biệt là các loại thịt cá, cần tập mỗi loại thị từ 2-3 ngày. Bắt đầu tư các loại thịt lành tính như bò, hèo, gà, chim bồ câu, lòng đỏ trứng… Sang tháng thứ 7 thì bắt đầu tập dần các loại cá và thủy sản.
Loại thực phẩm | Thời điểm có thể ăn | Chú ý |
Gạo, bột gạo | 6 tháng | |
Các loại hạt, đậu đỗ | Sau 1 năm | Không nên nấu cháo, bột cùng các loại hạt, gây khó hấp thu, đầy bụng |
Dầu ăn/ mỡ lợn, gà | 6 tháng | Mỡ cá từ 7 tháng |
Rau quả | 6 tháng | Tập ăn rau củ trước, rau lá phải bỏ xơ, cọng. Quả: tập từ các quả mềm, ngọt trước, hạn chế ổi, hồng, |
Thịt bò, lợn, gà, bồ câu, gia cầm…lòng đỏ trứng gà | 6 tháng | Tập thử, tránh dị ứng |
Tôm, cua, cá… | 7 tháng | Tập thử, tránh dị ứng |
Lòng trắng trứng, sữa chua,phomai | Từ 12 tháng | Sữa chua làm từ sữa mẹ hoặc sữa công thức có thể dùng từ 6 tháng |
Sữa tươi | Ít nhất sau 2 tuổi | Sữa tiệt trùng có thể từ 12 tháng nhưng k nên |
Gia vị: đường, mắm, muối, mì chính, bột canh… | Ít nhất sau 1 tuổi
Thậm chí 2 tuổi |
Các loại gia vị có thể ảnh hưởng đến chức năng thận và điện giải của trẻ, ngoài ra gây biếng ăn, tốt nhất nên tránh càng lâu càng tốt |
– Nhu cầu vitamin khoáng chất
Chất dinh dưỡng | Thời điểm | Nhu cầu | Ghi chú |
Vitamin D3 | Từ sơ sinh | 400UI/ ngày từ 6-12 tháng
600 UI/ ngày từ 1 tuổi trở lên |
Bổ sung cho tới 5 tuổi, trong năm đầu dùng liều hằng ngày
Trẻ lớn có thể dùng liều cao cho 3 – 6 tháng |
Vitamin K2 | Từ sơ sinh | Tăng cường chuyển canxi từ máu tới xương, răng | |
Vitamin A | Từ 6 tháng | Theo chương trình quốc gia, 1 năm 2 lần | Mẹ sau sinh cần bổ sung 1 liều cao để tăng cường vitamin A vào sữa cho con |
DHA | Mọi thời điểm | 80-100mg/ ngày từ 6-24 tháng
150-200 mg/ngày từ 2-6 tuổi |
|
Kẽm | Từ 5-6 tháng | 5mg/ngày
Từ 1-3 tháng |
Giúp trẻ ăn ngon và phòng tránh các bệnh lý tiêu chảy, sạm da… |
Men vi sinh | Từ 5 tháng | Ít nhất 1 trăm triệu CFU / ngày | Dự phòng rối loạn tiêu hóa và điều chỉnh lại cân bằng vi khuẩn đường ruột |
Men tiêu hóa | Nhận thấy tình trạng kém hấp thu, biếng ăn, từ khi ăn dặm | Tùy tình trạng hấp thu, bổ sung 1-2 tuần | Xem phần tiêu chảy |
– Các phương pháp ăn dặm:
Phương pháp | Ưu điểm | Nhược điểm |
Truyền thống
Cháo/bột hỗn hợp |
Đầy đủ 4 nhóm chất
Tăng cân tốt Dễ thực hiện Sach sẽ, an toàn |
Khó phân biệt mùi vị , màu sắc
Vận động tinh, nhai chậm hơn Dễ gây biếng ăn |
Kiểu Nhật
Cháo, rau quả thịt rây riêng rẽ |
Đa dạng mùi vị, màu sắc,
Trẻ thích thú với bữa ăn Ăn thô tốt và nhanh hơn kiểu truyền thống |
Khối lượng thức ăn quá lớn, trẻ k ăn hết đc
Thiếu chất béo, dầu mỡ, khiến trẻ chậm tăng cân Cầu kì, mất nhiều thời gian của ng chăm sóc |
Tự chỉ huy BLW
Ăn bốc, tự cầm nắm thức ăn |
Vận động tinh tốt, tay và miệng lưỡi linh hoạt
Con được chủ động cho bữa ăn, mẹ nhàn hơn Nhận biết mùi vị, màu sắc, hình dàng thức ăn tốt |
không cung cấp đủ dinh dưỡng, đặc biệt nhóm dầu mỡ, đạm.
con chậm tăng cân, dễ thiếu chất bữa ăn không hợp vệ sinh, trẻ dễ bị đi ngoài do k hấp thụ được thức ăn và nhiễm trùng đường ruột |
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, tùy điều kiện và kiến thức của các mẹ mà có sự lựa chọn phương pháp ăn dặm cho con khác nhau. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo bữa ăn dặm hiệu quả, đầy đủ dinh dưỡng, hợp vệ sinh để con phát triển khỏe mạnh và thông minhGợi ý:
|